Rồi mụ lại thừa bảy trái núi mang đến nhà bảy chú lùn. Mụ gõ cửa, Bạch Tuyết thò đầu qua cửa sổ nói:- con cháu không được phép mang lại ai vào nhà, bởi bảy chú lùn vẫn cấm rồi.Bà già nói:- nỗ lực cũng chẳng sao. Chỗ apple ngày bà hy vọng bán rẻ nốt để còn về Naitayo din sa kabihasnang ito ang Great Wall of China bilang tanggulan laban sa mga tribong nomadiko. Ito ay nagsimula at nagwakas noong 221 BCE- 206 BCE. a. Kabihasnang Xia. b. Kabihasnang Shang.c. Kabihasnang Qin. unti-unting pagkasira ng iba pang mga lungsod ang dahilan kung bakit nagwakas ang kabihasnang Minoan. End of preview. U bạch huyết là một dị dạng bẩm sinh của mạch bạch huyết, tổn thương lành tính nhưng mức độ tiến triển và xâm lấn như u ác tính; Xuất huyết trong nang là một trong các biến chứng phổ biến, thường gặp. II. CHẨN ĐOÁN. 1. Chẩn đoán xác định - Trẻ đã được chẩn Vô cảm: Tất cả các người bệnh trẻ em đều được vô cảm toàn thân. Tư thế người bệnh: Nghiêng bên đối diện, bộ lộ rõ ràng vùng can thiệp. Dùng các kim luồn số 23, 18 chọc thăm dò vào nang tại nhiều vị trí tương ứng các nang. Hút dịch bạch huyết trong nang: máu đen Theo TS.BS Nguyễn Việt Hoa, u nang bạch huyết trong ổ bụng (Dị dạng bạch huyết trong ổ bụng - Abdominal lymphatic malformation) là trường hợp hiếm xảy ra, chỉ chiếm 5% tổng số về các bất thường bạch mạch, thường phát triển từ mạc treo ruột, mạc nối lớn, ống tiêu hóa Vay Tiền Nhanh Ggads. Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh u nang là gì ? Đa số các u nang nhỏ không có triệu chứng hoặc dấu hiệu. Đôi khi, chúng có thể gây ra đau. Trong trường hợp, u nang ở cơ quan nội tạng, bạn không thể thấy bất kỳ triệu chứng nào nếu chúng còn nhỏ. Nếu u nang lớn hơn, chúng sẽ di chuyển, chèn ép các cơ quan khác hoặc cản trở dòng chảy các dịch trong cơ thể như gan, tuyến tụy hoặc các cơ quan khác. U nang vú thường có các dấu hiệu sau U nang có thể ở trong một hoặc cả hai vú; Một khối bầu dục, cạnh không đều, mềm và dễ di chuyển xung quanh; Núm vú sạch và có màu vàng, màu rơm hoặc màu nâu sẫm; Đau vú hoặc đau ở vùng có u nang vú; Kích thước khối u nang vú tăng và đau vú ngay trước kì kinh nguyệt; Kích thước khối u vú giảm sau kì kinh nguyệt. Bạn sẽ có dấu hiệu sau nếu mắc bệnh u nang da Một nốt nhỏ bên dưới da, thường ở mặt, thân mình hay cổ; Mụn đầu đen nhỏ xíu là miệng của u nang; Thỉnh thoảng có dịch sánh, vàng, hôi thối chảy ra từ nang; Da bị đỏ, sưng và đau ở khu vực bệnh nếu bạn bị viêm hay nhiễm trùng. Dấu hiệu của u nang buồng trứng bao gồm Đau âm ỉ lan ra sau lưng và đùi. Cơn đau xảy ra ngay trước kì kinh nguyệt, ngay trước kì kinh kết thúc hoặc trong khi giao hợp; Đau khi đi tiểu hay có áp lực lên ruột; Buồn nôn, nôn hoặc đau vú như khi mang thai; Cảm giác đầy bụng; Áp lực lên bàng quang khiến bạn đi tiểu thường xuyên hơn hoặc gặp khó khăn trong việc làm trống bàng quang. Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Khi nào bạn cần phải gặp bác sĩ? Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng được liệt kê dưới đây, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức. U nang vú Bạn cảm thấy sần hoặc có nốt nhỏ trên vú. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy có bất kỳ cục u nang vú mới nào vẫn tồn tại sau thời gian kinh nguyệt hoặc nếu khối u nang hiện có lớn lên hay thay đổi, hãy đi khám bác sĩ. U nang da Bạn cảm thấy u nang trên da lớn nhanh, đôi khi đau hoặc nhiễm trùng do u vỡ. Bạn cũng cảm thấy phiền toái khi có u nang ở da U nang buồng trứng Nếu bạn thấy đau đột ngột và dữ dội ở bụng, vùng chậu hay đau kèm theo sốt hoặc nôn mửa, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất. Nguyên nhân gây bệnh Những nguyên nhân nào gây ra bệnh u nang? Một số nguyên nhân gây ra bệnh u nang bao gồm Di truyền; Các khối u; Nhiễm trùng; Lỗi trong quá trình phát triển phôi; Tình trạng viêm mạn tính; Tắc nghẽn các ống dẫn trong cơ thể; Ký sinh trùng; Các chấn thương. Nguy cơ mắc phải Những ai thường mắc bệnh u nang? U nang là bệnh khá phổ biến và có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh u nang? Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc u nang phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh, bao gồm di truyền, dị tật bẩm sinh trong việc phát triển các cơ quan, nhiễm trùng, khối u và bất kỳ vật cản dòng chảy dịch cơ thể hoặc các chất khác. Điều trị hiệu quả Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh u nang? Bác sĩ sẽ dễ dàng sờ thấy một số nang, đặc biệt nếu các nang này nằm ở da hoặc các bộ phận mà bạn có thể dễ cảm nhận được. Bên cạnh đó, chẩn đoán hình ảnh rất hữu ích trong việc tìm kiếm các u nang, như siêu âm, X-quang, quét CAT và MRI. Bác sĩ đôi khi sẽ sử dụng sinh thiết để xác định xem đó có phải là các mô ác tính có hình dạng giống nang hay không. Phương pháp này còn được thực hiện nhằm làm giảm kích thước của nang. Đối với u nang buồng trứng, nếu bạn lo ngại rằng u nang có thể là ung thư, bác sĩ sẽ xét nghiệm máu để tìm các dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh u nang? Trong hầu hết các trường hợp, u nang thường biến mất sau một vài tháng. Việc điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân và các vấn đề mà bệnh gây ra. Nói chung, bác sĩ có thể điều trị u nang bằng cách hút hoặc cắt bỏ bằng phẫu thuật. Một số nang, bác sĩ có thể điều trị đơn giản bằng cách hút chất bên trong thông qua kim hoặc catheter để chúng xẹp đi. Phẫu thuật cắt bỏ dùng để điều trị một số bệnh như u nang buồng trứng và u nang não. Chế độ sinh hoạt phù hợp Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh u nang? Hãy chắc chắn rằng bạn không nặn hoặc làm vỡ u nang vì sẽ làm trầm trọng thêm nguyên nhân gây bệnh. Ngoài ra, các nguyên nhân này có thể làm các u nang to lên hoặc bị nhiễm trùng. Đối với u nang da, bạn có thể sử dụng hầu hết thuốc bôi như nha đam, dầu thầu dầu, dầu cây trà và nhiều hợp chất khác nhằm làm xẹp các nang. Tuy nhiên, bạn hãy nhờ bác sĩ kiểm tra trước khi sử dụng bất kỳ biện pháp nào. Đối với u nang vú, bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau Mặc áo ngực vừa và có gọng; Chườm miếng gạc ấm hoặc mát để giảm đau; Tránh chất caffeine. Một số phụ nữ thấy giảm triệu chứng bệnh sau khi loại bỏ caffeine khỏi chế độ ăn uống; Giảm muối trong các bữa ăn. Việc tiêu thụ ít natri làm giảm lượng chất lỏng dư thừa trong cơ thể, điều này có thể giúp giảm các triệu chứng u nang vú chứa đầy chất lỏng. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất. U bạch huyết là dị tật của hệ thống bạch huyết, có thể gặp ở mọi lứa tuổi và mọi vị trí của cơ thể. Trong đó 90% xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi và hay gặp ở vùng đầu, cổ. U bạch huyết có thể bị từ khi còn bé bẩm sinh hoặc mắc phải sau chấn thương... U bạch huyết bẩm sinh thường được chẩn đoán trước sinh, trong thời kỳ bào thai, qua siêu âm thai U bạch huyết mắc phải thường xuất hiện sau chấn thương, viêm, hoặc tắc nghẽn bạch huyết, thường phát hiện tình cờ hoặc bệnh nhân có biểu hiện đau nhẹ tại vùng tổn thương. Hầu hết các u bạch huyết là tổn thương lành tính với tổn thương u mềm, phát triển chậm Phân loại u bạch huyết U bạch huyết được phân loại thành ba loại u bạch huyết dạng mao mạch, dạng hang và dạng nang. + U bạch huyết dạng mao mạch U bạch huyết mao mạch bao gồm các mạch bạch huyết có kích thước nhỏ, u thường nằm trong lớp biểu bì da + U bạch huyết dạng hang Bao gồm các mạch bạch huyết giãn, u bạch huyết dạng hang hay xâm lấn các mô xung quanh + U bạch huyết dạng nang thường có kích thước lớn, chứa đầy chất dịch giàu protein, màu vàng chanh U bạch huyết dạng nang cũng có thể được phân loại thành các nhóm nang nhỏ, nang lớn, loại hỗn hợp tùy theo kích thước của u nang - U bạch huyết dạng nang nhỏ bao gồm nhiều nang và thể tích mỗi nang nhỏ hơn 2 cm3 - U bạch huyết dạng nang lớn bao gồm nhiều nang và thể tích mỗi nang lớn hơn 2cm3 - U bạch huyết loại hỗn hợp chứa nhiều nang kích thước to nhỏ khác nhau và thể tích mỗi nang lớn hoặc nhỏ hơn 2cm3 U bạch huyết hiếm gặp, chiếm 4% các khối u mạch máu ở trẻ em. Mặc dù u bạch huyết có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng 50% gặp ở trẻ sơ sinh và 90% u bạch huyết gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Dấu hiệu và triệu chứng Có ba loại u bạch huyết với các triệu chứng biểu hiện của bệnh tùy thuộc vào kích thước và độ sâu của các mạch bạch huyết bất thường. U bạch huyết dạng mao mạch thường thấy ở bề mặt da, thường là do bất thường về cấu trúc mạch bạch huyết, tổn thương là những cụm mụn nhỏ có màu từ hồng đến đỏ sẫm. Tổn thương lành tính và chỉ cần điều trị khi ảnh hưởng đến thẩm mỹ nhiều. U bạch huyết dạng hang thường thấy ngay từ khi mới sinh, đôi khi cũng gặp ở lứa tuổi lớn hơn. Tổn thương thường nằm sâu dưới da và tạo khối lồi lên bề mặt da, hay gặp ở vùng cổ, lưỡi, môi. Kích thước có thể từ vài mm đến vài cm. Trong một số trường hợp tổn thương u bạch huyết có thể ảnh hưởng đến chức năng vận động nhất là khi khối u to ở chân hoặc tay. Các tổn thương u bạch huyết thường không gây đau hoặc đau nhẹ Nguyên nhân Nguyên nhân trực tiếp của lymphangioma là sự tắc nghẽn của hệ thống bạch huyết từ thời kỳ bào thai, mặc dù các triệu chứng có thể không phát hiện được trong giai đoạn mang thai của người mẹ cho đến khi em bé được sinh ra. Tắc nghẽn này được cho là gây ra bởi một số yếu tố, bao gồm mẹ sử dụng rượu bà mẹ và nhiễm virus trong thời kỳ mang thai. U bạch huyết dạng nang có thể bị ngay ở những tháng đầu của thai kỳ và thường liên quan đến các rối loạn về gen như hội chứng Noonan và hội chứng 3 nhiềm sắc thể 13, 18, 21. Hội chứng Turner, hội chứng Down đã được tìm thấy ở 40% bệnh nhân với u bạch huyết dạng nang. U bạch huyết dạng hang cũng xuất hiện trong giai đoạn phôi thai, có thể gặp ở mặt, thân mình, chân, tay. Các tổn thương này thường phát triển với một tốc độ nhanh chóng, tương tự như u máu. Không có lịch sử gia đình của u bạch huyết dạng hang được mô tả. U bạch huyết dạng nang thường nằm sâu dưới da hay gặp ở nách, cổ, háng, và thường phát hiện được ngay sau khi sinh. Nếu nang được hút bớt chúng có thề nhanh chóng được lấp đầy trở lại với chất lỏng. Các tổn thương sẽ phát triển và tăng kích thước nếu không được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Chẩn đoán Bệnh được chẩn đoán chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng, siêu âm và xét nghiệm tế bào dịch chọc hút tổn thương u Các biến chứng có thể gặp Bệnh có thể gây ra chảy máu nhỏ, viêm mô tế bào tái phát và rò rỉ dịch bạch huyết. Nếu u bạch huyết dạng nang có kích thước lớn ở vùng cổ có thể gây khó nuốt, các rối loạn hô hấp và nhiễm trùng. Bệnh nhân u bạch huyết dạng nang nên được phân tích di truyền tế bào để xác định xem có bất thường nhiễm sắc thể không để mẹ sẽ được tư vấn di truyền trong những lần mang thai sau. Các biến chứng sau khi phẫu thuật cắt bỏ nang bạch huyết có thể gặp là tổn thương các cấu trúc cơ quan vùng cổ, nhiễm trùng và bệnh tái phát. Điều trị Thường các u bạch huyết chỉ được điều trị khi ảnh hưởng đến thẩm mỹ hoặc tổn thương u ở các cơ quan quan trọng có thể dẫn đến các biến chứng, ví dụ như suy hô hấp khối u gây chèn ép đường hô hấp. Điều trị u bạch huyết dạng mao mạch và dạng nang chủ yếu là dẫn lưu dịch bạch huyết hoặc phẫu thuật cắt bỏ tổn thương. u bạch huyết dạng mao mạch có thể được điều trị bằng lazer nhưng có thể gây tổn thương các mạch máu lân cận. U bạch huyết dạng nang Biện pháp điều trị ít xâm lấn và hiệu quả nhất với u bạch huyết dạng nang hiện nay được thực hiện bởi các bác sĩ X-quang can thiệp là tiêm xơ với dung dịch sulfat tetradecyl, doxycycline, hoặc cồn, có thể tiêm trực tiếp vào nang. U bạch huyết dạng nang có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ tổn thương nhưng rất khó để loại bỏ hoàn toàn tổn thương vì khó đánh giá được rìa khối u nên dễ tái phát. Ths. Phạm Cẩm Phương dịch Theo Wikipedia Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai Định nghĩa bệnh u nang buồng trứng xuất huyết Để hiểu hơn về hiện tượng xuất huyết u nang buồng trứng, bạn cần phải định nghĩa được thế nào là u nang buồng trứng xuất huyết Đây là tình trạng khi trứng phóng noãn khiến một hay nhiều mạch máu trong nang bị vỡ, gây hiện tượng chảy máu và đem đến cảm giác đau tức vùng bụng dưới, âm đạo của bệnh thường, khi trứng rụng, tại buồng trứng sẽ có hiện tượng xuất huyết, đây là một quy luật sinh lý hoàn toàn bình thường. Nang xuất huyết sẽ tự cầm máu và biến đổi thành tuyến tiết hormone cần thiết cho cơ thể nữ giới. Khi đó, u nang buồng trứng xuất huyết là bình thường và không đáng lo ngại. U nang buồng trứng xuất huyết có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản Tuy nhiên, đối với phụ nữ bị u nang buồng trứng thì tình trạng xuất huyết này lại không hề đơn giản. Xuất huyết u nang buồng trứng xảy ra khi kích thước khối u quá lớn, dưới sự tác động của một lực nào đó trong cơ thể, khiến u nang bị vỡ, máu và dịch tiết trong nang xâm lấn các tạng xung quanh gây nhiễm trùng, làm người bệnh sẽ có cảm giác đau đớn vùng bụng dưới, choáng, mất sức và ngất. Trường hợp này cần cấp cứu gấp để bảo toàn chức năng buồng trứng cũng như tính mạng người bệnh. >>> Xem thêm U nang buồng trứng cơ năng và thực thể Triệu chứng khi bị u nang buồng trứng xuất huyết Triệu chứng u nang buồng trứng xuất huyết thường xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt với những biểu hiện như - Đau bụng vùng hạ vị hoặc đau 1 bên bụng thường là bên phải, số ít trường hợp đau bụng trái. - Phát triển các cục máu đông bên trong khối u nang làm lưu lượng máu bị giảm, người bệnh sẽ cảm thấy áp lực tăng ở vùng bụng dưới hoặc vùng khung xương chậu hay cả khoang bụng. U nang buồng trứng xuất huyết gây nhiều đau đớn - Đau vùng chậu trong suốt thời kỳ kinh nguyệt, cũng có thể đau ở vùng lưng thấp, kéo xuống đùi và lan ra vùng xung quanh thắt lưng, đôi khi đau vùng bụng dữ dội. - Đau hoặc rỉ máu từ âm đạo. - Trường hợp xuất huyết u nang trong buồng trứng sẽ gây ra đau dữ dội và dẫn đến việc chảy máu u nang hiếm xảy ra. Ngoài ra, một số triệu chứng khác mà chị em có thể gặp phải là Bị sốt, cơ thể mệt mỏi, chóng mặt, ngất xỉu, thở nhanh, thở gấp,… >>> Xem thêm U nang buồng trứng ác tính có chữa được không? Cách cải thiện u nang buồng trứng xuất huyết hiệu quả U nang buồng trứng xuất huyết không quá nguy hiểm. Tuy nhiên, một vài trường hợp, xuất huyết có thể gây biến chứng vỡ nang, đe dọa tính mạng. Khi nhận thấy bản thân có những dấu hiệu bị xuất huyết u nang buồng trứng kể trên, người bệnh cần biết cách xử lý - Nếu mức độ khó chịu không quá nghiêm trọng, thuốc tây có thể giúp giảm đau tạm thời, nhưng quan trọng là phải chữa trị tận gốc nguyên nhân gây bệnh. - Lựa chọn thay thế khác như chườm nước đá cũng có thể giúp giảm đau. Chườm đá giúp giảm đau do u nang buồng trứng - Nên dùng các loại thảo dược, vitamin để chữa trị u nang buồng trứng, hạn chế bị xuất huyết u nang buồng trứng và theo dõi trong một thời gian. Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý đến những biện pháp để phòng biến chứng do u nang buồng trứng xuất huyết. Cụ thể - Nếu trong gia đình có người mắc bệnh liên quan về u nang buồng trứng hay ung thư buồng trứng thì bạn nên thăm khám sức khỏe định kỳ. Khi có các triệu chứng bất thường nên điều trị sớm. - Nếu khối u nang buồng trứng lành tính và kích thước còn nhỏ thì cần theo dõi thường xuyên sự phát triển của khối u để sớm có biện pháp can thiệp kịp thời. - Với các trường hợp mắc u nang được bác sĩ chỉ định điều trị, cần tuân thủ đúng theo phác đồ. - Sau mổ, cần tái khám và phòng ngừa u nang buồng trứng tái phát. - Ngoài ra, khám sức khỏe định kỳ là cách đơn giản nhất để sớm phát hiện u nang và ngăn chặn biến chứng xuất huyết hiệu quả. - Để tránh những biến chứng nguy hiểm do u nang buồng trứng xuất huyết gây nên, khi mắc bệnh, bạn nên tìm kiếm thông tin về các sản phẩm từ thiên nhiên giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng. Đây cũng chính là xu hướng được các chuyên gia khuyên chị em áp dụng. >>> Xem thêm Các dạng u nang buồng trứng thường gặp Hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng xuất huyết bằng sản phẩm thảo dược Để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng, đẩy lùi nguy cơ biến chứng u nang buồng trứng xuất huyết hoặc xoắn u nang, hiện nay, các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu và bào chế ra sản phẩm có chiết xuất từ thảo dược tự nhiên, an toàn, hiệu quả cho người dùng. Tiêu biểu đó chính là thực phẩm bảo vệ sức khỏe có thành phần chính chiết xuất từ cây trinh nữ hoàng cung. Trinh nữ hoàng cung hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng xuất huyết hiệu quả Ngoài trinh nữ hoàng cung, sản phẩm còn có sự kết hợp của nhiều thảo dược quý khác như Hoàng cầm, hoàng kỳ, khương hoàng,… giúp ngăn chặn tế bào u bướu, làm giảm kích thước và teo dần khối u nang buồng trứng, u xơ tử cung,… tăng cường sức khỏe toàn trạng cho phụ nữ. Đồng thời, sản phẩm còn kích thích hệ miễn dịch cơ thể và cải thiện tình trạng viêm nhiễm vùng kín gây ngứa, đau rát, đẩy lùi chứng đau bụng, rong kinh, băng huyết,… một cách an toàn, hiệu quả. Vì có nguồn gốc thảo dược nên sản phẩm phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng. Để đẩy lùi nguy cơ mắc u nang buồng trứng cũng như tránh xa biến chứng u nang buồng trứng xuất huyết, chị em nên sử dụng sản phẩm có chứa thành phần chính là trinh nữ hoàng cung mỗi ngày nhé! Dược sĩ Lam Hồng Ung thư bạch huyết tế bào B đề cập đến một nhóm các bệnh ung thư tấn công hệ thống miễn dịch. Đây là loại ung thư hạch không Hodgkin phổ biến nhất, thường bắt đầu trong các hạch bạch huyết nhưng cũng có thể xuất hiện ở các bộ phận khác của hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như lá lách hoặc tủy xương. Do đó, các bác sĩ thường phát hiện ung thư bạch huyết trong hệ thống bạch huyết, bao gồm các hạch bạch huyết và dịch bạch huyết nhưng đôi khi, ung thư cũng có thể phát hiện khi các tế bào ác tính đã di chuyển ra ngoài hệ thống này. Ung thư bạch huyết tế bào B tấn công các tế bào B, là một phần của hệ thống miễn dịch. Tùy vào cơ quan miễn dịch, bệnh lý này được phân loại với một số bệnh phổ biến bao gồmU lympho tế bào B lớn lan tỏa Phổ biến hơn ở những người trên 60 tuổi, dạng này thường bắt đầu như một hạch bạch huyết phát triển nhanh chóng - thường ở cổ, nách hoặc ngực. Khối u phát triển nhanh chóng và có độ ác tính cao nhưng khoảng 75% người bệnh lại không có dấu hiệu ung thư sau khi điều lympho thể nang Cũng phổ biến hơn ở những người lớn tuổi, loại ung thư hạch này phát triển chậm hơn và ít ác tính hơn. Mặc dù điều trị có thể làm chậm sự phát triển của bệnh, việc chữa khỏi bệnh là một thách thức. Đôi khi, dạng ung thư bạch huyết này có thể phát triển thành một dạng phát triển nhanh của ung thư hạch bạch huyết tế bào B lớn lan bạch cầu lympho mạn tính và ung thư tế bào lympho nhỏ Những bệnh ung thư này giống nhau đến mức bác sĩ có thể xem là cùng một bệnh. Chúng phát triển chậm và thường bắt nguồn từ tủy xương hoặc máu. Điều trị không thể chữa khỏi những bệnh ung thư này nhưng người bệnh lại có thể sống rất lâu với lympho tế bào áo choàng Bệnh ung thư này phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới và chủ yếu ảnh hưởng đến những người trên 60 tuổi. Khi bác sĩ phát hiện ra, ung thư bạch huyết có thể đã nằm ở một số vị trí trong cơ thể, bao gồm các hạch bạch huyết và lá lách. Việc điều trị khó khăn hơn nhiều loại u lympho tế bào B lympho Burkitt Loại ung thư hạch hiếm gặp này phổ biến ở trẻ em hơn người lớn. Các tế bào ung thư bạch huyết này thường bắt đầu trong dạ dày, từ đó, có thể lan đến hệ thần kinh trung ương và phát triển nhanh chóng, May mắn là hơn một nửa số bệnh nhân có thể đáp ứng tốt với điều đó, tiên lượng bệnh hay tỷ lệ sống sót phụ thuộc vào loại ung thư và sức khỏe tổng thể của người bệnh cũng như kế hoạch điều trị đang tuân theo, mức độ phản ứng của ung thư, ví dụ, ung thư hạch thể nang có tỷ lệ sống sót cao hơn. 2. Phân chia giai đoạn của ung thư bạch huyết tế bào B Các bác sĩ phân loại ung thư bạch huyết tế bào B theo mức độ ảnh hưởng của bệnh đến khu vực nào trên cơ thể. Các khối u bạch huyết tiến triển hơn có thể gây ra nhiều triệu chứng hơn và khó chữa khỏi hơn các khối u bạch huyết ở giai đoạn giai đoạn theo LuganoĐối với ung thư hạch không Hodgkin, các bác sĩ có xu hướng sử dụng hệ thống phân giai đoạn sauGiai đoạn 1 Ung thư hạch chỉ xuất hiện ở một hạch bạch huyết hoặc cơ quan bạch huyết, hoặc ở một vùng của một cơ quan đơn lẻ bên ngoài hệ thống bạch đoạn 2 U lympho tồn tại trên hai hoặc nhiều hạch bạch huyết hoặc cơ quan lympho ở cùng một bên bên dưới hoặc bên trên của cơ hoành, hoặc bao phủ một nhóm các cơ quan lympho và một cơ quan lân đoạn 3 Ung thư bạch huyết hiện diện trên nhiều cơ quan bạch huyết ở cả hai bên của cơ hoành hoặc ở trên cơ hoành nhưng cũng đã di chuyển đến lá đoạn 4 Ung thư hạch đã lan rộng vào ít nhất một cơ quan bên ngoài hệ thống bạch giai đoạn theo BinetCác bác sĩ sử dụng hệ thống phân giai đoạn theo Binet cho bạch cầu cấp dòng lympho b hay bệnh bạch cầu mạnGiai đoạn A Có ít hơn ba khu vực bị ảnh hưởng của mô bạch huyết và người bệnh không bị giảm tiểu cầu hoặc thiếu đoạn B Người bệnh có ba vùng mô bạch huyết bị ảnh hưởng trở lên nhưng không bị giảm tiểu cầu hoặc thiếu đoạn C Người bị thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu với bất kỳ số vùng mô bạch huyết nào bị ảnh bác sĩ phân loại ung thư bạch huyết tế bào B theo mức độ ảnh hưởng của bệnh đến khu vực nào trên cơ thể. Các khối u bạch huyết tiến triển hơn có thể gây ra nhiều triệu chứng hơn và khó chữa khỏi hơn các khối u bạch huyết ở giai đoạn giai đoạn theo LuganoĐối với ung thư hạch không Hodgkin, các bác sĩ có xu hướng sử dụng hệ thống phân giai đoạn sauGiai đoạn 1 Ung thư hạch chỉ xuất hiện ở một hạch bạch huyết hoặc cơ quan bạch huyết, hoặc ở một vùng của một cơ quan đơn lẻ bên ngoài hệ thống bạch đoạn 2 U lympho tồn tại trên hai hoặc nhiều hạch bạch huyết hoặc cơ quan lympho ở cùng một bên bên dưới hoặc bên trên của cơ hoành, hoặc bao phủ một nhóm các cơ quan lympho và một cơ quan lân đoạn 3 Ung thư bạch huyết hiện diện trên nhiều cơ quan bạch huyết ở cả hai bên của cơ hoành hoặc ở trên cơ hoành nhưng cũng đã di chuyển đến lá đoạn 4 Ung thư hạch đã lan rộng vào ít nhất một cơ quan bên ngoài hệ thống bạch giai đoạn theo BinetCác bác sĩ sử dụng hệ thống phân giai đoạn theo Binet cho bạch cầu cấp dòng lympho b hay bệnh bạch cầu mạnGiai đoạn A Có ít hơn ba khu vực bị ảnh hưởng của mô bạch huyết và người bệnh không bị giảm tiểu cầu hoặc thiếu đoạn B Người bệnh có ba vùng mô bạch huyết bị ảnh hưởng trở lên nhưng không bị giảm tiểu cầu hoặc thiếu đoạn C Người bị thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu với bất kỳ số vùng mô bạch huyết nào bị ảnh hưởng. 3. Các nguyên nhân gây bệnh của ung thư bạch huyết tế bào B Không có nguyên nhân nào giải thích cho tất cả các trường hợp ung thư bạch huyết tế bào B và một số người mắc bệnh không có yếu tố nguy cơ nào đã biết. Nói chung, các bác sĩ cho rằng, sự tương tác của một số yếu tố khác nhau có thể thay đổi ổn định hệ thống miễn dịch, có thể dẫn đến ung thư hạch. Các yếu tố này bao gồmYếu tố từ môi trườngCác vấn đề về hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như bệnh tự miễn dịch khiến hệ thống miễn dịch tấn công các mô khỏe mạnh, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, có thể làm tăng nguy cơ mắc trùng mãn tính, chẳng hạn như HIV. Nghiên cứu đã chứng minh, bệnh có mối liên hệ với một số loại virus nhất định, bao gồm cả virus Epstein-Barr gây ra bệnh tăng bạch cầu đơn nhân, với tỷ lệ ung thư hạch cao trạng ức chế miễn dịch Các tình trạng làm suy yếu hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như HIV, có thể dẫn đến ung thư hạch và làm tăng nguy cơ mắc các dạng bệnh nặng thuốc Một số loại thuốc, bao gồm một nhóm thuốc ức chế miễn dịch được gọi là thuốc đối kháng TNF, có thể làm tăng nguy cơ mắc chất Phơi nhiễm với một số chất độc và thuốc trừ sâu có thể làm tăng nguy cơ ung thư Trên 60 tuổi sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tuổi già cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư bạch huyết tế bào B. 4. Triệu chứng của ung thư bạch huyết tế bào B Các triệu chứng của ung thư hạch bạch huyết tế bào B khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào loại cũng như giai đoạn bệnh khi phát hiện. Nhiều người bị ung thư hạch không có triệu chứng gì trong khi số khác lại trải qua nhiều vấn đề khác Một số người bị đau tại vị trí của ung thư hạch. Ví dụ, một người bị ung thư hạch bắt đầu ở ngực có thể bị đau hạch bạch huyết Ung thư hạch thường bắt đầu như một hạch bạch huyết bị sưng hoặc đau. Điều quan trọng là phải hỏi bác sĩ về bất kỳ hạch bạch huyết nào không trở lại kích thước bình thường sau khi bị nhiễm triệu chứng nhiễm trùng Một số người có các triệu chứng tương tự như khi bị nhiễm trùng, chẳng hạn như sốt, ớn lạnh, suy nhược hoặc mệt cân không chủ ý Một số người giảm cân nhanh, trong thời gian ngắn mà không có chủ đích áp dụng các biện pháp thay đổi lối sống. 5. Cách điều trị ung thư bạch huyết tế bào B Phác đồ điều trị khác nhau tùy thuộc vào loại và giai đoạn của ung thư bạch huyết tế bào B và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Đối với một số bệnh nhân, rủi ro của một số cách điều trị có thể lớn hơn lợi ích tiềm năng đạt được. Trong khi đó, đối với những người khác, điều trị tích cực ngay lập tức có thể chữa khỏi ung thư và giúp người bệnh sống lâu hơn, khỏe mạnh số lựa chọn điều trị đối với ung thư bạch huyết tế bào B bao gồmHóa trị Hóa trị có thể thu nhỏ các tế bào ung thư nhưng cũng có thể làm tổn thương các tế bào khỏe mạnh. Methotrexate là một loại thuốc hóa trị hiệu quả cho nhiều loại ung thư hạch tế bào pháp miễn dịch Liệu pháp miễn dịch sử dụng thuốc để định hướng lại hệ thống miễn dịch cách chống lại bệnh ung trị Cũng như hóa trị, xạ trị có thể tiêu diệt tế bào ung thư cũng như cả tế bào khỏe tế bào gốc Trong một số loại ung thư, bao gồm cả những loại ung thư tái phát hoặc kháng lại điều trị, cấy ghép tế bào gốc có thể làm giảm các triệu chứng hoặc thậm chí chữa khỏi ung pháp hỗ trợ Các bác sĩ có thể đề nghị liệu pháp bổ sung để giảm các triệu chứng bệnh, cũng như tác dụng phụ của việc điều trị. Ví dụ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống buồn nôn để giúp giảm buồn nôn liên quan đến hóa lại, chẩn đoán, phân loại và chia giai đoạn của ung thư bạch huyết tế bào B là then chốt trong việc ứng phó với bệnh lý này. Tuy nhiên, may mắn là hầu hết các dạng ung thư hạch tế bào B đều đáp ứng tốt với điều trị. Dù vậy, chẩn đoán nhanh chóng và điều trị sớm sẽ cải thiện kết quả rõ rệt, ngay cả ở những người mắc các dạng ung thư nặng hơn. Vì vậy, điều cần biết là không được trì hoãn việc đi khám bác sĩ về tình trạng sưng hạch bạch huyết hoặc bất kỳ triệu chứng ung thư nào khác có thể xảy ra. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo XEM THÊM Sự khác biệt về cải thiện tỷ lệ sống sót sau chẩn đoán ung thư bạch huyết theo chủng tộc, tuổi và giới những kết quả thu được từ một nghiên cứu dựa trên cộng đồng. Đặc điểm sinh học của tế bào Lympho T Tế bào T hỗ trợ và cơ chế hoạt động trong hệ miễn dịch

u nang bạch huyết